Bùi Hải Nam Help

Kotlin delegated property

Giới thiệu

Với các property trong một class, chúng ta bắt buộc phải khởi tạo chúng hoặc sử dụng constructor để gán giá trị ngay khi khởi tạo đối tượng. Tuy nhiên, đôi lúc chúng ta lại muốn khởi tạo những property này chỉ khi truy cập lần đầu tiên vào property đó. Để thực hiện điều này, Kotlin cung cấp delegated property thông qua những chức năng sau:

  • lazy property: Giá trị của property được tính toán trong lúc truy cập lần đầu tiên đến property

  • observable property: lắng nghe sự thay đổi giá trị của property

  • Lưu trữ các property trong một map thay vì lưu riêng từng property Một VD của delegated property:

class Example { var p: String by Delegate() }

Cú pháp để khai báo delegated property là: val/var <property name>: <Type> by <expression>. Biểu thức ở sau by là delegate, bởi vì get() (và set()) tương ứng với property sẽ được ủy thác cho các method getValue()setValue() của class Delegate. Delegate không cần phải implement bất kỳ interface nào nhưng phải cung cấp 2 function là getValue() (và setValue() đối với property kiểu var). Ví dụ:

class Delegate { operator fun getValue(thisRef: Any?, property: KProperty<*>): String { System.out.println("first") return "$thisRef, thank you for delegating '${property.name}' to me!" } operator fun setValue(thisRef: Any?, property: KProperty<*>, value: String) { println("$value has been assigned to '${property.name} in $thisRef.'") } }

Khi chúng ta truy cập để đọc giá trị của p, không phải function getter của property p được gọi mà là function getValue() của class Delegate được gọi bởi property đã ủy thác việc này cho Delegate. 2 tham số của function getValue() lần lượt là đối tượng chứa p và đối tượng lưu trữ các thông tin của p. Bởi vậy, khi gọi p:

val e = Example() println(e.p)

Kết quả nhận được sẽ là:

Example@33a17727, thank you for delegating 'p' to me!

Tương tự như vậy, khi chúng ta gán giá trị cho p, function setValue() sẽ được gọi. Các tham số của function setValue() tương tự như function getValue(), tham số thứ 3 là giá trị được gán cho p:

e.p = "NEW" //NEW has been assigned to 'p' in Example@33a17727.

Lưu ý: từ Kotlin 1.1, bạn có thể khai báo một delegated property ngay bên trong một function hoặc một block code, nó không cần là một member của class.

Delegate chuẩn

Thư viện chuẩn của Kotlin cung cấp các factory method cho nhiều mục đích sử dụng delegate khác nhau.

lazy

lazy() là một function lấy một lambda và trả về một instance của Lazy<T> để có thể implement một lazy property: lần gọi đầu tiên đến function get() sẽ thực thi đoạn code trong lambda được truyền vào để khởi tạo kết quả và gán kết quả cho property. Các lần gọi get() sau sẽ chỉ trả về giá trị của property.

val lazyValue: String by lazy { println("computed!") "Hello" } fun main(args: Array<String>) { println(lazyValue) println(lazyValue) }

Kết quả được in ra là:

computed! Hello Hello

Mặc định, việc tính toán của lazy property được synchronized: giá trị được tính toán chỉ trong 1 thread, và tất cả các thread sẽ sử dụng cùng kết quả đó. Nếu quá trình synchronize của việc khởi tạo không được yêu cầu, nhiều thread sẽ có thể thực thi việc khởi tạo này cùng một lúc bằng cách truyền tham số LazyThreadSafetyMode.PUBLICATION cho function lazy(). Và nếu bạn chắc chắn rằng việc khởi tạo sẽ luôn luôn xảy ra trên một thread duy nhất, bạn có thể sử dụng tham số LazyThreadSafetyMode.NONE, điều này giúp giảm chi phí (overhead) trong việc đảm bảo thread-safety và các chi phí khác

Observable

Delegate.observable() nhận vào 2 tham số: giá trị khởi tạo của property và một handler trong trường hợp property thay đổi giá trị. Handler mà chúng ta truyền vào sẽ được thực thi mỗi lần chúng ta gán giá trị cho property (sau khi việc gán được thực thi). Handler này có 3 tham số: property được gán, giá trị cũ và giá trị mới:

import kotlin.properties.Delegates class User { var name: String by Delegates.observable("<no name>") { prop, old, new -> println("$old -> $new") } } fun main(args: Array<String>) { val user = User() user.name = "first" user.name = "second" }

Kết quả được in ra là:

<no name> -> first first -> second

Nếu bạn muốn có thể can thiệp vào việc gán và phủ quyết việc đó, sử dụng vetoable() thay vì observable(). Hanlder được truyền vào vetoable sẽ được gọi trước khi việc gán được thực thi.

Lưu trữ property trong một map

Một trường hợp phổ biến là lưu trữ các giá trị của các property bên trong một map. Việc này thường hữu dụng trong trong trường hợp như parsing JSON hoặc làm một thứ gì đó động. Trong trường hợp này, bạn có thể sử dụng chính instance của map như là delegate cho một delegate property

class User(val map: Map<String, Any?>) { val name: String by map val age: Int by map } val user = User(mapOf( "name" to "John Doe", "age" to 25 ))

Chúng ta có thể khởi tạo object bằng cách truyền vào một map. Khi truy cập đến property, việc này sẽ được ủy thác cho map

println(user.name) // Prints "John Doe" println(user.age) // Prints 25

Với kiểu var, chúng ta phải sử dụng MutableMap thay vì Map (read-only Map)

class MutableUser(val map: MutableMap<String, Any?>) { var name: String by map var age: Int by map }

Local delegated property (từ Kotlin 1.1)

Bạn có thể khai báo một local variable như là một delegated property. VD:

fun example(computeFoo: () -> Foo) { val memoizedFoo by lazy(computeFoo) if (someCondition && memoizedFoo.isValid()) { memoizedFoo.doSomething() } }

Biến memoizedFoo sẽ chỉ được tính toán vào lần truy cập đầu tiên bằng lambda computeFoo được truyền vào. Nếu someCondition bằng false, memoizedFoo sẽ không được khởi tạo.

Yêu cầu của delegated property

Đây là những yêu cầu của delegated object được tổng kết lại:

Với read-only property (val), một delegate phải implement một function tên là getValue gồm 2 tham số:

  • thisRef - phải có cùng kiểu hoặc kiểu mà kiểu của property kế thừa

  • property - phải có kiểu KProperty<*> hoặc kiểu nó kế thừa Cùng với đó, function getValue()phải trả về giá trị cùng kiểu với property.

Với mutable property ('var'), một delegate ngoài phải cung cấp getValue như read-only property còn phải implement function setValue có các tham số sau:

  • thisRef - tương tự như getValue

  • property - tương tự như getValue

  • giá trị mới - phải có cùng kiểu với property hoặc có kiểu mà kiểu của property kế thừagetValue và/hoặc setValue có thể là member function của delegate class hoặc extension function. Trường hợp phía sau là tiện hơn khi bạn cần ủy thác property cho một object mà ban đầu không implement các hàm này. Cả 2 function cần được đánh dấu với từ khóa operator

class User { var name: String by Delegate() operator fun Delegate.setValue(thisRef: User, property: KProperty<*>, value: String) { } operator fun Delegate.getValue(thisRef: User, property: KProperty<*>): String { println("hi") return "tu" } class Delegate }

Delegate class có thể implement interface ReadOnlyProperty với val hoặc ReadWriteProperty với var được khai báo trong thư viện chuẩn của Kotlin:

interface ReadOnlyProperty<in R, out T> { operator fun getValue(thisRef: R, property: KProperty<*>): T } interface ReadWriteProperty<in R, T> { operator fun getValue(thisRef: R, property: KProperty<*>): T operator fun setValue(thisRef: R, property: KProperty<*>, value: T) }

Luật chuyển đổi

Thực tế, với mỗi delegated property, Kotlin compiler sinh ra các property hỗ trợ và delegate cho property đó. Ví dụ, với property prop, property ẩn prop$delegate sẽ được sinh ra, và đoạn code của các các hàm getter, setter đơn giản là delegate đển property ẩn này:

class C { var prop: Type by MyDelegate() } // this code is generated by the compiler instead: class C { private val prop$delegate = MyDelegate() var prop: Type get() = prop$delegate.getValue(this, this::prop) set(value: Type) = prop$delegate.setValue(this, this::prop, value) }

Kotlin compiler cung cấp tất cả các thông tin cần thiết về prop trong các tham số: this tham chiếu đến một instance của class Cthis::prop là reflection object của kiểu KProperty, mô tả chính prop

Last modified: 16 February 2024